Cảm ơn tác giả viết nội dung

Thứ Hai, 19 tháng 5, 2014

Công việc đào tạo cán bộ ở cần thơ

Bác Hồ đã dạy: Cán bộ là cái gốc của mọi nghề nghiệp. Đào tạo cán bộ là một khâu quan yếu trong công tác cán bộ. Vì thế , để xây dựng đội ngũ cán bộ xứng tầm , đáp ứng được request nghề nghiệp , ngay sau Đại hội Đảng bộ thành thị ( TP ) Cần Thơ lần thứ XI , nhiệm kỳ 2005-2010 , Thành ủy Cần Thơ đã chỉ đạo xây dựng nhiều kế hoạch , tiêu chuẩn , dự án như: Kế hoạch số 10-KH/TU ngày 22-1-2007 của Ban Thường vụ Thành ủy về quy hoạch và đào tạo cán bộ lãnh đạo , quản lý thời kỳ lúa ra đòng đẩy mạnh CNH , HĐH đất nước; tiêu chuẩn đào tạo phát triển nguồn sức người đến năm 2010 và tầm nhìn năm 2020; dự án đào tạo 150 thạc sỹ , tiến sỹ ở nước ngoài; dự án số 02-ĐA/BTCTU ngày 7-7-2010 của Ban Tổ chức Thành ủy về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ , công chức khối đảng , chiến trường , học hiệu TP. Cần Thơ năm 2010-2020… ngoại giả , hồ hết các quận và huyện của TP đều chủ động đề ra nhiều mô hình , cách làm hay để khích lệ , khích lệ cán bộ ý thức tự giác Học hỏi , nâng cao trình độ. Thời kì qua , công tác đào tạo , bồi dưỡng cán bộ , công chức các cấp , các ngành ở Cần Thơ đã biến chuyển hăng hái , bước đầu đạt được những kết quả khả quan nhưng số đông vẫn chưa đáp ứng được request nghề nghiệp trong quá trình xây dựng và phát triển của Cần Thơ - thành thị loại I trực thuộc Trung ương. Từ năm 2008 đến nay , Cần Thơ đã cử đi đào tạo chuyên trị 3.566 đồng chí ( đại học 2.989 đồng chí , sau đại học 577 ); đào tạo lý luận chính trị cao cấp , cử nhân 488 đồng chí , trung cấp 1.631. Trong đó , đào tạo theo tiêu chuẩn dự án 165 của Ban Tổ chức Trung ương có 11 học viên; dự án 150 có 106; 34 trường hợp đi học theo diện bồi dưỡng ngắn hạn , dài hạn ở nước ngoài. Bây giờ , 80 học viên đã tốt nghiệp , về nước và được phân việc công tác tại các sở , ban , ngành của thành thị. Cụ thể về trình độ chuyên trị và lý luận chính trị của cán bộ , công chức , công chức 3 cấp ở Cần Thơ như sau: Cấp thành phố: đội ngũ cán bộ lãnh đạo , quản lý các sở , ban , ngành có trình độ chuyên trị đại học 76 , 57% , sau đại học 20 , 10 %; trung cấp lý luận chính trị 33 , 56%; cao cấp , cử nhân 52 , 97%. Đội ngũ chuyên viên có trình độ chuyên trị đại học 68 , 06% , sau đại học 5 , 32%; trung cấp chính trị 12 , 28% và cao cấp , cử nhân 3 , 02%. Công chức có trình độ chuyên trị trung cấp 40 , 19% , đại học 47 , 56% , sau đại học 9 , 15%; trung cấp lý luận chính trị 7 , 47% , cao cấp 1 , 88%. Cấp quận , huyện: Cán bộ lãnh đạo , quản lý có trình độ chuyên trị đại học 71 , 28% , sau đại học 4 , 17% , trung cấp lý luận chính trị 37 , 89%; cao cấp , cử nhân 53 , 75%. Công chức có trình độ chuyên trị trung cấp 59 , 86% , đại học 37 , 04% và sau đại học 0 , 02%. Cấp xã: Cán bộ , công chức mấu chốt có trình độ chuyên trị trung cấp 35 , 78% , đại học 24 , 84% , sau đại học 0 , 42% , trung cấp lý luận chính trị 62 , 10% , cao cấp 8 , 84%. Cán bộ , công chức khối chiến trường , học hiệu có trình độ chuyên trị trung cấp 21 , 8% , đại học 6 , 26% , trung cấp lý luận chính trị 34 , 58% , cao cấp 0 , 75%. Nhìn chung , tỷ lệ cán bộ , công chức cấp thành thị và quận , huyện đạt chuẩn về trình độ chuyên trị tự do tương đối cao ( trình độ đại học 76 , 57% , sau đại học 20 , 20% đối với cấp thành phố; 75 , 35% cán bộ có trình độ đại học trở lên đối với cấp quận , huyện ). Công chức cấp thành thị và quận , huyện có trình độ chuyên trị đại học trở lên đạt gần 50%. Cán bộ , công chức cấp xã trình độ đạt chuẩn từ trung cấp trở lên đạt 88 , 29%. Đạt chuẩn thấp nhất là cán bộ khối chiến trường , học hiệu ( 28 , 06% ). Về trình độ lý luận chính trị , phần lớn đội ngũ cán bộ lãnh đạo , quản lý cấp thành thị và quận , huyện đều có trình độ trung cấp trở lên. Riêng đối với đội ngũ chuyên viên , công chức cấp thành thị và quận , huyện trình độ lý luận chính trị còn ngăn lại trong một giới hạn nhất định ( 12 , 28% công chức , 7 , 47% công chức có trình độ trung cấp ). Thực trạng trên cho thấy , để đội ngũ cán bộ , công chức , công chức trong hệ thống giao thông chính trị của Cần Thơ chất lượng cao hơn mức bình thường tư tưởng , năng lực chuyên trị , tri thức chuyên sâu với tác phong chuyên nghiệp , năng động , sáng tạo , thể hiện được tiêu chí con người Cần Thơ: “Trí tuệ , năng động , nhân ái , hào hiệp , thanh lịch” , đáp ứng nhu cầu phát triển của TP - trọng tâm kinh tế , văn hóa - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long , Cần Thơ cần thực hành tốt một số giải pháp sau: 1. Tiếp chuyện thực hành tốt quyết nghị Trung ương 3 ( khóa VIII ) về chiến lược cán bộ thời kỳ lúa ra đòng đẩy mạnh CNH , HĐH đất nước và Kế hoạch số 10-KH/TU ngày 22-1-2007 của Ban Thường vụ Thành ủy ( khóa XI ) về quy hoạch và đào tạo cán bộ lãnh đạo , quản lý thời kỳ lúa ra đòng đẩy mạnh công nghiệp hóa , đương đại hóa , giai đoạn 2010 - 2020 , xem đây là nhiệm vụ trọng tâm thường xuyên của cả hệ thống giao thông chính trị. 2. Soát , đánh giá thực trạng trình độ đội ngũ cán bộ , công chức , công chức và công tác đào tạo , bồi dưỡng cán bộ trong thời kì qua. Từ đó rõ ràng nhu cầu đào tạo , xây dựng kế hoạch đào tạo cụ thể theo từng năm và cả nhiệm kỳ. Trên tài sở quy hoạch cán bộ và nhu cầu thực tiễn của cơ quan , chức vụ , xứ sở , các cấp ủy xây dựng kế hoạch đào tạo , bồi dưỡng cán bộ cụ thể , ăn nhập với từng chức danh , ngạch trật , quan hoài đào tạo cán bộ trẻ , cán bộ nữ , cán bộ người dân tộc thiểu số; đồng thời chú trọng việc đào tạo chuyên sâu sau đại học để có đội ngũ trí thức , khoa học giỏi trên từng ngành , chuye , nhất là những ngành , chuye thế mạnh của TP. Tiếp chuyện đẩy mạnh việc thu hút cán bộ có trình độ , sinh viên tốt nghiệp đại học có trình độ chuyên trị ăn nhập về công tác tại Cần Thơ. 3. Thực hành đào tạo , bồi dưỡng cán bộ gắn với Xếp đặt , sử dụng và luân chuyển cán bộ; có quy chế quản lý chặt đối với cán bộ cử đi học để nắm bắt kịp thời tình hình cán bộ , công chức , công chức sau đào tạo. Tiến hành phân cấp đào tạo , bồi dưỡng cán bộ. Địa ngục đứng đầu cấp ủy , cơ quan , chức vụ phải chịu bổn phận trong việc thực hành quy hoạch đào tạo , bồi dưỡng và sử dụng cán bộ để tránh tình trạng đào tạo không ngay thẳng chuyên ngành , chuyên trị nghiệp vụ; kết thúc việc đề bạt , bổ nhậm hoặc tuyển dụng trước , đào tạo sau. 4. Xây dựng cơ chế , chính sách để nâng cao chất lượng đội ngũ giảng dạy , đội ngũ báo cáo viên từ cơ sở đến TP; tăng cường cơ sở vật chất , trang thiết bị cho dạy và học tại các cơ sở đào tạo của TP , từng bước canh tân nội dung , tiêu chuẩn , phương pháp đào tạo , bồi dưỡng cán bộ , công chức; mở rộng kết liên đào tạo , bồi dưỡng , nắm bắt nhu cầu phát triển của thành thị để chủ động tổ chức những lớp đào tạo , chuyên đề bồi dưỡng , nhằm đáp ứng kịp thời về phẩm chất tư tưởng , vai trò công năng của cán bộ phục vụ người ốm cho sự phát triển của thành thị. Đồng thời , xứng đáng được đề nghị hoặc đề xuất cán bộ , công chức , công chức nâng cao trình độ tiếng nước ngoài để có cơ sở nâng cao trình độ sau đại học và trong tiếp xúc với nhau với người nước ngoài. 5. Tăng cường kết hợp , kết liên với các trọng tâm đào tạo , viện , trường của Trung ương để thực hành đa dạng hóa loại hình đào tạo , bồi dưỡng; kết hợp giữa đào tạo chính quy tập trung với đào tạo tại chức , giữa ngắn hạn với dài hạn , giữa trong nước và ngoài nước , giữa đào tạo ở trường lớp với đào tạo qua thực tiễn. Trong đó , chú trọng hình thức đào tạo chính quy tập trung; mở rộng hình thức cử tuyển đối với một số chuye và đối tượng thực sự có nhu cầu như cán bộ người dân tộc , cán bộ y tế cơ sở , cán bộ xã , phường , thị trấn.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét